Trương Quốc Lập (tiếng Hoa: 张国立, bính âm: ZhangGuoLi), sinh ngày 17 tháng 1 năm 1955 tại Thiên Tân, Trung Quốc. Ông là một diễn viên, đạo diễn kiêm chức vụ giám sát sản xuất phim nổi tiếng của Trung Quốc. Hiện nay, ông là Viện Trưởng Viện Điện Ảnh Đại Học Trùng Khánh.
Khởi nghiệp diễn viên ở Tứ Xuyên, năm 1984, ông đã lên Bắc Kinh xây dựng sự nghiệp. Cũng trong thời gian này, ông đã gặp Đặng Tiệp - người vợ của ông sau này. Trương Quốc Lập đã vứt bỏ sự nghiệp 10 năm gây dựng ở quê hương để lên Bắc Kinh ở gần Đặng Tiệp.
Trương Quốc Lập được biết đến nhiều nhất với vai diễn Hoàng đế Càn Long trong phim Tể tướng Lưu Gù (Tên tiếng Trung là: 宰相刘罗锅) được làm năm 1995. Phim đóng gần đây nhất là phim Muốn yêu cũng khó (Tên tiếng Trung là: 想爱都难) năm 2008.
Các Phim Đã Tham Gia
Các Phim Điện Ảnh Đã Tham Gia
1984
Hiềm Nghi Phạm 嫌疑犯
1985
Song Trùng Nguy Cơ 双重危机
1986
Thảo Mãng Anh Hùng 草莽英雄
1987
Bát Quái Liên Hoa Chưởng 八卦莲花掌
1987
Ngoan Chủ 顽主
1990
Viên Thị Di Sản Án 袁氏遗产案
1990
Ngã Đích Cửu Nguyệt 我的九月
1991
Nữ Ca Tinh Đích Cố Sự 女歌星的故事
1992
Hạnh Hoa Tam Nguyệt Thiên 杏花三月天
1993
Sấm Nhập Giả 你没有十六岁
1994
Nhĩ Một Hữu Thập Lục Tuế 你没有十六岁
1996
Hỗn Tại Bắc Kinh 混在北京
2000
Nhất Thanh Tán Tức 一声叹息
2004
Thủ Cơ 手机
2006
Điện Thoại Đời 601 第601个电话
2008
Đại Sưu Tra 大搜查
2009
Kiến Quốc Đại Nghiệp 建国大业
Các Sự Kiện Nổi Bật Trong Cuộc Đời
Năm 1984, trong dịp tham gia bộ phim Hồng Lâu Mộng, tình yêu sét đánh đã đến với Bác Lập. Đó là tình yêu đối với Cô Tiệp.
Năm 1992, nhận lời mời làm việc ở Đoàn Văn Công Đường sắt Trung Quốc. Đây cũng chính là mảnh đất chắp cánh cho những hoài bão trong sự nghiệp điện ảnh của Bác Lập.
Năm 2000, Bác Lập được xếp vào hàng ngũ "10 diễn viên xuất sắc nhất Trung Quốc năm 2000".
Năm 2002, trở thành Viện Trưởng Viện Điện Ảnh Đại Học Trùng Khánh- Trung Quốc.
Năm 2008, với bộ phim "Đám Cưới Vàng", Bác Lập đã được công nhận là "Nam diễn viên xuất sắc nhất Trung Quốc" trong giải thưởng Bạch Ngọc Lan.
Giải Thưởng Và Danh Hiệu
Giải Nam diễn viên xuất sắc nhất tại LHP Bách Hoa lần thứ 19 cho phim Hỗn Tại Bắc Kinh.
Giải Nam diễn viên xuất sắc nhất tại LHP Truyền hình Trung Quốc Kim Ưng năm 1996 cho phim Khang Hy Vi Hành.
Giải Nam diễn viên xuất sắc nhất phim truyền hình Trung Quốc cho phim Tử Thủy Vi Lan.
Giải Nam diễn viên được yêu thích nhất cho phim Trung Thành năm 2001.
Giải Phim truyền hình xuất sắc nhất tại LHP Truyền hình Kim Ưng năm 2002 cho phim Kiếp này của tôi.
Giải Mai Hoa Tượng lần thứ 4 cho Nam diễn viên xuất sắc nhất phim Tiểu Thư Chu Lệ.
Giải thưởng của Hội Điện ảnh Bắc Kinh cho phim Lưu li hán truyền kỳ.
Giải Đạo diễn xuất sắc nhất của Hội Âm nhạc Trung Quốc cho MTV Vụ Lý Khán Hoa.
Tượng vàng của Hội Âm nhạc Trung Quốc dành cho các MTV Bá Vương Biệt Cơ, Câu Chuyện Của Mùa Xuân, Hôm Nay Thật Vui, Đông Tây Nam Bắc Đại Bái Niên, Nhị Tiểu Phóng Ngưu Lang, Chín Mươi Tám, Trên Sông Tùng Hoa, Người Ca Nữ Dưới Móng Sắt.
Giải thưởng của Hội Điện ảnh Biểu diễn Nghệ thuật Trung Quốc cho phim Tháng Chín Của Tôi.
Giải Mười năm thành tựu âm nhạc lưu hành Trung Quốc.
Giải thưởng của Đội thanh niên Trùng Khánh.
Giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại LHP Quốc tế Cairo lần thứ 24 năm 2000 cho phim Một Tiếng Thở Dài.
Giải Nam diễn viên xuất sắc nhất tại LHP Sinh viên năm 2001 cho phim Một Tiếng Thở Dài.
Giải thưởng Kiến công lập nghiệp của Bộ Đường sắt quốc gia.
Giải Đạo diễn xuất sắc nhất và Nam diễn viên xuất sắc nhất tại LHP Truyền hình Bắc Kinh năm 2007 cho phim Tế Công Tân Truyện.
Giải Nam diễn viên xuất sắc nhất tại LHP Truyền hình Thượng Hải Bạch Ngọc Lan lần thứ 14 cho phim Đám Cưới Vàng.
Giải Nam diễn viên xuất sắc nhất năm 2007 cho phim Đám Cưới Vàng.
Trở thành Nhân vật có ảnh hưởng nhất của nên điện ảnh quốc gia trong 30 năm qua.
Năm 2009, nhận danh hiệu Nhân vật từ thiện công ích.
Giành "Phi thiên tượng" lần thứ 27 dành cho Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim Đám Cưới Vàng tháng 9/2009.
Giải Nam diễn viên được yêu thích nhất tại LHP Tứ Xuyên ngày 5/11/2009 cho phim Đại Sinh Hoạt.
Source: wikipedia |
|